BÀI SỐ 7
BẢO VỆ VĂN PHÒNG, KHÁCH SẠN, NGÂN HÀNG
- BẢO VỆ VĂN PHÒNG
Nhìn chung, công tác bảo vệ mục tiêu văn phòng cũng có hầu hết nhiệm vụ bảo vệ như nhà máy. Nhưng có một số yêu cầu và một số nhiệm vụ chuyên sâu hơn, phù phọp với đặc điểm tính chất mục tiêu.
- Yêu cầu đối với nhân viên bảo vệ:
- Luôn giữ tác phong làm việc lịch sử tế nhị.
- Trang phục phải sạch sẽ, là ủi cẩn thận.
- Tuyệt đối tôn trọng khách hàng. Nói năg nhỏ nhẹ, lễ độ.
- Không được tự ý sử dụng các trang thiết bị văn phòng.
- Không được tự ý sử dùng điện thoại cho vịêc riêng.
- Tuyệt đối tuân thủ về nội qui môi trường.
- Không được tiếp khách trong iừo làm vịêc.
- Mọi thay đổi tron lịch trực hằng tuần phải báo cáo cho chủ quản biết và có sự đồng ý của cơ quan chủ quản thì mới được thựuc hiện.
- Giao nhận ca phải làm đúng giờ.
- Không được lạm dụng lòng tốt của khách hàng.
- Có chuyên môn nghiệp vụ và sử dùng thành thạo các hệ thống máy móc phục vụ công tác bảo vệ anh inh, an toàn văn phòng (VD: PCCC, điện thoại, máy móc…).
- Am hiểu và xử lý nhanh công tác nhân và chuyển máy điện thoại.
- Một số nhiệm vụ cần chú ý:
- Công tác giao nhận chìa khoá đầu giờ, cuối giờ làm việc, Ghi chép cẩn thận giờ bàn giao cho ai, hoặc ai bàn giao.
- Tủ chìa khoá phải được niêm phong vào cuối giờ làm việc sau khi nhận đầy đủ các chìa khoá.
- Nếu đơn vị chủ quản yêu cầu NVBV nhận, giao bưu phẩm như sau:
ü Nhận bưu phẩm, thư từ từ nhân viên bưu chính phải ghi rõ số lượng, chủng loại, giờ nhận và nhân viên bưu chính ký vào sổ.
ü Nhanh chóng chuyển giao ngây cho đơn vị chủ quản trong thời gian sơm nhất. Chú ý khi giao bưu phẩm thư từ thì cũng phải bàn giao như khi đi nhận. Đảm bảo không làm bẩn, làm rách.
- Khi nhận điện thoại phải cần nghe hết nội dung sau đó trả lời nhẹ nhàng, chính xác cho khách. Nếu khách yêu cầu gặp ai thì nhanh chóng chuyển máy. Yêu cầu không chuyển nhầm cho người khác.
- Bảo vệ mục tiêu cả bên trong và bên ngoài vì các phòng đều có các tài liệu dễ học, hoặc các tài sản để bên ngoài hàng rào như: cây xanh, bảng hiệu, camera, các hệ thống canh gác điện tử…
- Khi hết giờ làm việc cân kểim tra kỹ các hệ thống cửa sở, cửa ra vào, chửa chính, các ổ khoá lối đi nhỏ và kiểm tra hoặc tiến hành niêm phong cửa.
- Sau khi hết giờ làm việc của văn phòng VNBV cần kiểm tra ghi lại số lượng xe 02 bánh để qua đêm và chất lưọng bên ngoài của xe 04 bánh như: đèn, gương, mâm, bánh xe, khoá…
- Ghi nhận và giám sát chặt chẽ những ngwoif trong văn phòng ở lại qua đểm hay làm việc thêm giờ.
- BẢO VỆ KHÁCH SẠN:
ü Khách sạn thường nằm ở những nơi trung tâm thương mại thuộc thành phố thị xã lớn gần những nơi như: công viên, quảng trường, bùng binh, bến xe, gần những tụ điểm vui chơi với mật độ dân cư và khách vãng lai rất cao.
ü Mặt khác các hoạt động kinh doanh của khách sạn rất đa dạng. Có thể trong một khách sạn bao gồm: khu vực văn phòng, đại sảnh tiếp khách, quán cà phê, quán bar, cửa hàng, siêu thị, phòng họp, phòng cưới, sàn nhảy, khu liên hợp giải trí thể thao, cửu hàng, siêu thị, phòng họp, phòng cưới, sàn nhảt, khu liên hợp giải trí thể thao, khu vực căn hị cho thuê… Xuất phát từ vị trí đặc thù như trên. Mặt phát từ vị trí đặc thù như trên. Mặt khác, khách ra vào khách sạn là người nước ngoài an ninh trật tự rất phức tạp. Do đó, đòi hỏi công tác bảo vệ phải chặt chẽ và người NVBV ở đây phải có nghiệp vụ rất cao.
- Một số yêu cầu đối với nhân viên bảo vệ:
1) Tuyệt đốit tuân thủ yêu cầu nội quy của khách sạn.
2) Có trình độ về ngoại ngữ.
3) Trang phục, râu, tóc, móng tay sách sẽ gọn gàng.
4) NVBV phải giữ gìn trật tự không gây ồn ào tại các khu vực công cộng của khách sạn.
5) NVBV phải luôn lịch sự tôn trọng mọi người và thận trọng trong công việc.
6) VNBV cần phải xem mình như là nhân viên của khách sạn.
7) NVBV phải luôn nhã nhặn tươi cười với tất cả khách và nhân viên khách sạn. Không phân biệt khách là người Việt Namhay người nước ngoài. Tất cả mọi người đều như nhau.
8) NVBV phải gõ cửa và chờ câu trả lời trước khi vào phòng khách.
9) Khi có bất đồng diễn ra, NVBV phải để cho người khách diễn tả ý nghĩ của họ không được cắt ngang.
10) Tuyệt đối không được nhận tiền và bất kỳ quà cáp nào.
11) Cấm tuyệt đối quan hệ với gái là tiền, bảo kê, giang hồ…
- Nhiệm vụ:
Khách sạn thường có 05 vị trí bảo vệ:
1) Bảo vệ mặt tiền khách sạn.
2) Bảo vệ nhà xe.
3) Bảo vệ quán bar, sàn nhảy.
4) Phòng trung tâm
5) Vị tí tuần tra trong khách sạn.
- Nhiệm vụ vị trí mặt tiền:
1) Bảo vệ cá tài sản mặt tiền: cửa kính, cửa ra vào, biển quảng cáo, hàng hoá và cây xanh.
2) Kiểm tra điểm chiếu sáng và camera.
3) Đảm bảo an ninh cho khách ra vào cổng chính.
4) Đảm bảo không cho kẻ gian kẻ gian đột nhập vào khách sạn. Chặn bắt kẻ gian chạy ra khỏi khách sạn.
5) Giám sát phương tiện giao thông ở bên đường và điều khiển ra vào đúng qui định.
6) Giám sát người đi bộ trên vỉa hè, người bán hàng rong (lợi dụng sơ hở để móc túi, giật đồ…). Phòng chống các hành động phá hoại gây rối trật tự công cộng bất thường.
7) Ngăn chặn gái làm tiền từ bên ngoài đột nhập vào khách sạn.
8) Giữ vững thông tin liên lạc phối hợp với các vị trí làm việc khác.
- Nhiệm vụ tuần tra kiểm soát nhà xe:
1) Điều phối các xe đậu đúng vị trí, tránh tình trạng ách tắc giao thông.
2) Kiểm soát số lái xe ở bãi đậu xe.
3) Kiểm tra hệ thống đèn chiếu sáng, camera, các trang thiết bị khác lắp đặt ở bãi đậu xe.
4) Hướng dẫn mọi người đi lại trong nhà xe đúng qui định.
5) Phát hiện ngăn chặn các tai nạn giao thông cũng như PCCC trong bãi xe.
6) Giám sát toàn bộ xe lên xuống, sắp xếp cho gọn, hướng dẫn lái xe đậu đúng nơi quy định.
7) Ghi nhận số xe, giờ ra, giờ vào các loại xe.
8) Ghi chép quản lý bãi xe trên giấy tờ.
9) Phát thẻ và thu thẻ nhanh chính xác.
10) Liên lạc lái xe cho xe đón khách.
11) Chú ý sự rò rỉ xăng dầu từ các xe.
12) Báo cáo tình hình của bãi xe cho các cấp có liên quan.
13) Phối hợp làm việc chặt chẽ với các vị trí khác.
- Nhiệm vụ tuần tra: Để tuần tra, kiểm soát được toàn bộ khách sạn NVBV ở vị trí này có nhiệm vụ:
1) Kiểm tra hướng dẫn khách và nhân viên ra vào đúng qui định.
2) Giám sát, kiểm tra các công nhân thầu phụ hay bộ phận bảo trì vao khu vực làm việc.
3) Phát hiện ngăn chặt mọi hành vi đưa các chất cháy nổ vao khu vực khách sạn.
4) Giữ gìn vệ sinh chung, nhắc nhở mọi người tuân thủ vệ sinh nơi công cộng.
5) Tuần tra chặt chẽ các trang thiết bị dùng điện, phòng chống cháy nổ.
6) Kiểm tra hệ thống PCCC.
7) Kiểm tra thang máy nhà kho, nhà vệ sinh, các vị trí trọng yếu khác.
8) Phát hiện và phòng chống kẻ gian đột nhập vào khách sạn.
9) Kiểm tra các lối thoát hiểm của khách sạn và có phương án đối phó khi xảy ra trong khu vực.
10) Kiểm tra giám sát các trang thiết bị đắt tiền được lắp đặt ở nơi công cộng.
11) Sẵn sàng phương án di tản khách thuê căn hộ trong trượng họp khẩn cấp.
12) Giữ vững thông tin liên lạc phối hợp vị trí làm việc.
- Nhiệm vụ tại quầy bar:
1) Ngăn chặn những kẻ quậy phá, say xỉn gây mất trật an ninh khách sạn.
2) Ngăn chặn những hành vi không dúng nội qui của khách sạn.
3) Không cho những ngừoi lá ở quán bar đi sâu vào trong khu vực khách sạn.
4) Phòng chống cáy nổ từ những người quá khích.
5) Bảo vệ tài sản cho khu vực quán bar.
6) Ngăn chặn gái làm tiền vào quán bar (chú ý không đuổi nhầm khách).
- Phòng điều khiển trung tâm:
* Yêu cầu: NVBV ở vị tí này có một có yêu cầu như sau:
1) Am hiểu hệ thống báo động của thang máy, biết phương pháp xử lý khi gặp sự cố.
2) Am hiểu hệ thống báo động cháy và biết ghi nhận cháy trong khu vực nào của khách sạn.
3) Am hiểu hệ thống báo trộm trong khách sạn.
4) Am hiểu sâu sắc sơ đồ trong khách sạn để có thể kiểm soát hệ thống camera trên màn hình.
5) Sử dụng thành thạo các hệ thống thông tin liên lạc nội bộ cũng như ra ngoài khách sạn.
* Nhiệm vụ:
1) Đảm bảo tất cả nhân viên, khác, phương tiện hàng hoá ra vào khách sạn đều được ghi vào sổ sách.
2) Giám sát chặt chẽ hệ thống camera, các hệ thống báo trộm, báo cháy, và báo sự cố thang máy.
3) Phát hiện kịp thời các vụ việc xảy ra trong khách sạn.
4) Kịp thời thông báo tới tất cả các vị trí được biết về sự cố xảy ra để phối hợp xử lý.
5) Thông báo kịp thời tới các cấp lãnh đạo khách sạn cũng như các cấp chỉ huy được biết về sự việc sau đó truyền lại mệnh lệnh yêu cầu của cấp trên đến từng nhân viên bảo vệ.
6) Ghi chép lưu giữ các bằng chứng liên quan đến vụ việc xảy ra để sau này giúp đỡ cho việc điều tra đặc biệt như băng video, cassette.
7) Kịp thời viết báo cáo các vụ việc gửi các cấp lãnh đạo.
III. BẢO VỆ NGÂN HÀNG
Tính chất mục tiêu: Ngân hàng là nơi trung tâm tài chính, tín dụng thường đặt ở các vị trí, trung tâm thành phố thị xã có nhiều người và phương tiện đi lại. Mặt khác, khách hàng vào đủ loại thành phần, tầng lớp với trình độ học thức khác nhau nên tính chất mục tiêu rất phức tạp đòi hỏi nhân viên bảo vệ tại đây phải có tình độ nghiệp vụ cao và phong cánh làm việc lịch sự, linh hoạt, năng động.
Có hai loại hình bảo vệ khi thực hiện tại Ngân hàng:
– Bảo vệ tại ngân hàng.
– Bảo vệ áp tải vận chuyển tiền.
- Nhiệm vụ:
1) Đề phòng kẻ xấu đột nhập ngân hàng, NVBV phải có kinh nghiệm để phân lọai đối tượng và phát hiện ra những kẻ khả nghi trước khi gây án, đưa ra những biện pháp thích hợp để ngăn chặn ngây.
2) Đề phòng kẻ xấu làm động tác giả đánh lạc hướng làm nhân viên BV sơ hở mất cảnh giác đẻ chúng đột nhập vào ngân hàng.
3) Đề phòng kẻ xấu trà trộn vào móc túi, ăn cắp đồ của khách hàng nên NVBV phải có phương án bảo về từ xa nhằm phát hiện ra nhữngai hay lảng vảng, đi lại nhìều lần, mắt hay liếc voà khách hàng đặc biệt tại phòng giao dịch. Những khách hàng rút số lượng tiền mặt lớn NVBV phải đề cao cảnh giácvới những người xung quanh họ và theo dõi, bí mật bảo vệ họ đặc biệt là lúc rời khởi Ngân hàng ra xe.
4) Nhắc nhở khách hàng tuân thủ theo dội qui chung của ngân hàng.
- Yêu cầu:
1) Bảo vệ phải giữ gìn bí mật của ngân hàng như mã số khoá, sơ đồ cấu trúc toà nhà, hệ thống báo động, hệ thống phòng chống trộm cắp, lượng tiền mới nhần về và qui luật làm việc của nhân viên tại ngân hàng.
2) NVBV phải tỏ ra lịch sự đối với khách hàng vào ngân hàng nhưng tuyệt đối không được thân mật dẫn đến hành động bất nhã.
3) VNBV làm việc ở ngân hàng phải làm theo phương châm nghe mà không nghe, nhìn mà không nhìn tức là tập trung các giác quan của con người để làm việc. Tất cả mọi quan sát nghe ngóng đều phải được giữ bí mật, lịch sự.
4) NVBV phải am hiểu tận tường mọi ngõ ngách đi lại của ngân hàng.
5) NVBV phải xác định được ngày giờ cao điểm hoạt động của ngân hàng.