Chương III: CÁC KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ BẢO VỆ – BÀI SỐ 18

BÀI SỐ 18

CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO CHỈ HUY ĐỘI, TỔ BẢO VỆ

 I. LẬP KẾ HOẠCH CÔNG TÁC

  1. Khái niệm:

            Kế hoạch công tác là văn bản ghi những công việc cần phải làm, những mục đích phải đạt được, biện pháp tổ chức thực hiện và thời gian tiến hành từng bước, đảm bảo hoàn thành công việc cấp trên giao đúng tiến bộ và có hiệu quả.

 

  1. Giải thích:

–  Kế hoạch: là toàn bộ nội dung những điều vạch ra một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với cách thức, trình tự và thời hạn tiến hành.

–  Công việc cần làm: tuỳ theo khối lượng công việc và trách nhiệm của lãnh đạo giao cho và thời gian phải hàon thành công việc đó mà đưa ra kế hoạch công tác cho hợp lý và có kết quả.

–  Trong kế hoạch phải chú ý nhấn mạnh những việc gì là trọng tâm, trọng điểm để lưu ý và quan tâm.

 

  1. Các loại kế hoạch công tác:

–  Kế hoạch dài hạn

–  Kế hoạch ngắn hạn

–  Kế hoạch chung cho từng mặt công tác.

–  Tất cả các cá nhân hay tập thể đội… trong quá trình làm việc đều phải có kế hoạch công tác.

 

  1. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch công tác:

–  Đảm bảo cho việc chỉ đạo của cấp tên và tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.

–  Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động và sáng tạo của mọi người trong công việc.

–  Làm việc có kế hoạch còn giúp cho mỗi cá nhân, mỗi phòng ban tự kiểm tra được kết quả công tác của mình, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cấp trên kiểm tra, nắm bắt được tình hình, kịp thời chỉ đạo, phối hợp để cùng hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.

 

  1. Những căn cứ đề xây dựng kế hoạch công tác:

–  Phải căn cứ vào sự chỉ đạo, những ý định dự kiến của lãnh đạo giao nhiệm vụ cho mình.

–  Phải căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể mà cấp trên đã giao, căn cứ vào đặc thù công việc mình phải làm (Căn cứ vào tình hình mục tiêu) tình hình công việc và thời gian phải hoàn thành công việc để xây dựng kế hoạch.

–  Ngoài ra khi xảy dựng kế hoạch cần phải tính đến những nhiệm vụ đột xuất của cấp trên giao hoặc những vấn đề có thể phát sinh trong khi thực hiện nhiệm vụ để chủ động đáp ứng được yêu cầu một cách nhanh và chủ động.

 

  1. Nội dung cấu tạo cảu một bản kế hoạch công tác:

* Gồm 03 phần cơ bản:

–  Phần mở đầu

–  Phần chính.

–  Phần tổ chức thực hiện.

 a. Phần mở đầu:

–  Phải tóm tắt được nội dung nhiệm vụ, mục tiêu yêu cầu của lãnh đạo giao cho.

–  Phải nắm rõ chỉ tiêu và thời gian phải hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên yêu cầu.

 b. Phần chính:

–  Cần nêu rõ những biện pháp, phương án cụ thể để hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao cho.

–  Từng bước thực hiện những việc làm cụ thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

–  Việc bố trí lực lượng, phân công, phân nhiệm và quy định mối quan hệ giữa các lực lượng liên quan tới công tác bảo vệ theo đúng năng lực, trình độ, nghiệp vụ của từng người.

–  Lập lịch công tác cụ thể để thực hiện nhiệm vụ trong từng thời gian.

c. Biện pháp cụ thể để hoàn nhiệm vụ:

–  Tổ chức thực hiện: cần nêu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng người, phân công đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch.

–  Quy định chế độ báo cáo, thông tin trong quá trình thực hiện.

–  Quy định thời gian sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.

 

  1. Các bước cơ bản để tiến hành xây dựng kế hoạch công tác:

Bước 1: Xác định mục đích yêu cầu và nội dung kế hoạch công tác.

Bước 2: thu nhập và nghiên cứu tài liệu cần thiết phục vụ cho việc lập kế hoạch như: Yêu cầu, chỉ đạo của cấp trên, tình hình thựuc tế tại nơi mình phải nhận nhiệm vụ, những yêu cầu của khách hàng nơi mình nhận nhiệm vụ…

Bước 3: dự thảo kế hoạch công tác: với kế hoạch và nhiệm vụ lớn, quan trọng cần đưa ra cuộc họp trưng cầu ý kiến tập thể sau đó bổ sung vào kế hoạch. Nếu có những ý kiến bổ sung lớn hoặc trái với dự kiến ban đầu cần báo cáo lãnh đạo (theo phân cấp) xin ý kiên chỉ đạo và kết luận.

Bước 4: Hoàn thành văn bản kế hoạch trình cấp trên phê duyệt.

Trên đây là những nôi dung quan trọng cần phải làm trong khi xây dựng kế hoạch. Trên thực tế tuỳ theo loại kế hoạch dài hạn hay ngắn hạn của một cá nhân, một tổ, đội… mà vận dụng cụ thể, không nhất thiết phải tiến hành đầy đủ theo trình tự nói trên.

II. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ HUY ĐỘI, TỔ BẢO VỆ

  1. Khái niệm:

–  Lãnh đạo là sự điều khiển hoạt động thực tiễn của một tập thể người để đạt được những mục tiêu nhất định, theo những phương hướng và nghiệp vụ nhất định.

–  Lãnh đạo là đề ra chủ trương, đường lối, kế hoạch, nhiệm vụ làm việc và tổ chức động viên mọi người thực hiện.

–  Chỉ huy: là việc người lãnh đạo ra các quyết định cụ thể bằng mệnh lệnh trực tiếp cho người bị lãnh đạo.

–  Đặc điểm của các quyết định mệnh lệnh chỉ huy là: cụ thể, ngắn gọn, rõ ràng trực tiếp giao cho người thực hiện và phải thực hiện một cách nghiêm túc.

       2. Nội dung lao động (làm việc) của người lãnh đạo đội, tổ bảo vệ:

a. Ra quết định quản lý:

–  Khái niệm quyết định: quyết định là hoạt động sáng tạo có nhận thức và có ý chí của người lãnh đạo, xác định rõ chương trình hành động, những yêu cầu mà cấp dưới phải thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề sai khi đã tính toán, phân tích tình huống, nhiệm vụ những công việc cần làm để đưa ra quyết định.

–  Phát hiện và chọn lọc những vấn đề, nhiệm vụ yêu cầu phải giải quyết, thực hiện.

–  Thu nhập, chọn lọc, phân tích thông tin phản ánh về vấn đề cần phải giải quyết.

–  Xây dựng phương án và chọn phương án tối ưu cho quyết định lãnh đạo.

b. Tổ chức thực hiện:

–  Xây dựng kế hoạch thực hiện quyết định.

–  Chỉ đạo cấp dưới thực hiện kế hoạch.

 c. Những yêu cầu cụ thể mà lãnh đạo, chỉ huy đội, tổ bảo vệ phải làm:

–  Quản lý nhân viên bảo vệ dưới quyền.

–   Quản lý công cụ, trang thiết bị hỗ trợ.

–    Phổ biến cho từng nhân viên biết về phương án bảo vệ, phương án PCCC tại mục tiêu… Nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của từng vị trí làm việc.

–    Phổ biến cho từng nhân viên biết và nắm chắc những nội qui, qui định của Công ty, của chủ quản và của đội bảo vệ.

–     Có trách nhiệm huấn luyện, chấn chỉnh, hướng dẫn tư vấn cho nhân viên để thực hiện tốt nhiệm vụ.

–    Cắt lịch trực, lập ra những nội quy, quy định chung cho từng đội.

–     Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhân viên việc thực hiện phương án và kế hoạch đề ra.

–     Xây dựng công tác tư tưởng đối với nhân viên, tạo không khí đoàn kết tránh đề xảy ra tình trạng mâu thuẫn nội bộ, cá nhân và ngăn chặn những nhân viên có biểu hiện, tư tưởng xấu.

–    Tổ chức sinh hoạt (họp đội) theo định kỳ hoặc đột xuất tuỳ theo tình hình diễn biến của công việc, nghe những ý kiến của nhân viên, phân tích những mặt tích cực, tiêu cực trong công việc, phân tích những mặt mạnh, yếu… Rút ra kinh nghiệm  và đề ra những yêu cầu, nhiệm vụ và chủ trương mới.

–    Họp thường xuyên hoặc định kỳ với chủ quản, để nhận những thông tin yêu cầu của khách hàng, báo cáo, đề xuất, tham mưu, tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến công tác an ninh của mục tiêu, góp phần cho công tác bảo vệ được hoàn thiện hơ.

–    Hợp tác, quan hệ tốt với các phòng ban liên quan như: Phòng nghiệp vụ, Phòng marketing, Phòng hành chính…

–   Thiết lập mối quan hệ tốt với chủ quản, và các cơ quan chính quyền địa phương.

     3. Phương pháp lãnh đạo, chỉ huy đội, tổ bảo vệ:

a. Khái niệm:

            Phương pháp lãnh đạo là cách thức tác động của người lãnh đạo đến những nhân viên trong đội để thực hiện tốt những yêu cầu nhiệm vụ của cấp trên giao.

 b. Một số phương pháp lãnh đạo chủ yếu:

–  Phương pháp hành chính: là sử dụng sức mạnh của tổ chức, của những nội quy, quy định đòi hỏi nhân viên dưới quyền phải nghiêm chỉnh chấp hành để thực hiện nhiệm vụ.

–  Phương pháp kinh tế: là dùng lợi  tích vật chất trong mức độ cần thiết và hợp lý để động viên, khuyến khích nhân viên dưới quyền thực hiện tốt nhiệm vụ (nếu là cấp tổ, đồi thì phải đề xuất Ban Giám Đốc phê duyệt).

–  Chú ý: khi sử dụng phương pháp kinh tế phải đảm bảo sự đoàn kết nội bộ, công bằng động viên khuyến khích mọi người phải thực hiện tốt nhiệm vụ.

–  Phương pháp thuyết phục, giáo dục: là phương pháp tác động lên lý thức, tư tưởng của con người gắn liền với sự hình thành đạo đức và tư cách tác phong của con người, làm cho họ nhận thức đúng và hành động đúng.

* Kết luận: mỗi phương pháp trên đều có mặt mạnh, mặt yếu, không có phương pháp nào hoàn hảo tuyệt đối. Nên sử dụng tổng hợp các phương pháp mới đem lại hiệu quả cao.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0962 065 505