BÀI SỐ 11
CÔNG TÁC LẤY LỜI KHAI
I. NHẬN THỨC CHUNG CỦA CÔNG TÁC LẤY LỜI KHAI
1. Khái niệm:
a. Thế nào là tội phạm:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự, do người có trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến chế độ nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa, chế độ kinh tế và sở hữu Xã Hội Chủ Nghĩa, xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự XHCN.
* Người bị hại:
Người bị hại là người bị xâm phạm, thiệt hại về thể chất, tinh thần hoặc về tài sản mà do kẻ phạm tội gây ra.
*Người làm chứng:
Người làm chứng là người biết được những tình tiết của một sự việc hay một vụ án và được lực lượng bảo vệ hoặc cơ quan điều tra lấy lời khai theo đúng thủ tục và được áp dụng theo đúng luật tố tụng hình sự.
2. Nhiệm vụ của việc lấy lời khai:
Thu nhập củng cố những thông tin, chứng cứ để góp phần làm rõ sự thật của một sự, vụ việc, của một vụ án, mức độ và hành vi phạm tội của từng bị can, nhằm đầu tranh vạch trần tội phạm của kẻ phạm tội.
Phát hiện thểmtài liệu mới, tình hình mới góp phần phục vụ cho việc mở rọng công tác điều tra đấu tranh phòng chống tội phạm.
3. Những nguyên tăc trong công tác lấy lời khai:
1) Nghiên chỉnh chấp hành mọi nội quy, quy định của các cơ quan, đơn vị mà lực lượng bảo vệ đang làm nhiệm vụ.
2) Nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của pháp luật hiện hành.
3) Tôn trọng nhân quyền của những người được mời đến để lấy lời khai, không được xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, thân thể của những người được mời đến để lấy lời khai, phạm đến danh dự, nhân phẩm, thân thể của những người được mời đến để lấy lời khai.
4) Không được coi người làm chứng như bị can.
II. PHƯƠNG PHÁP LẤY LỜI KHAI:
1. Chuẩn bị lấy lời khai:
a. Nghiên cứu tình hình của một sự vụ việc hay một vụ án:
Để nhân viên bảo vệ hoặc người có trách nhiệm điều tra làm rõ một sự, vụ việc hay để nắm chắc được biểu diễn biến của một vụ án, người có trách nhiệm lấy lời khai cần phải tập trung rà soát những đối tượng nghi vấn nếu thấy cần thiết, chọn đúng con người cần phải làm chứng và chọn cách hỏi đối tượng vị phạm và cách hỏi người làm chứng cho thích hợp.
b. Lập kế hoạch lấy lời khai:
1) Phân công cán bộ hoặc nhân viên có trách nhiệm lấy lời khai.
2) Quy định thời gian và địa điểm để tiến hành lấy lời khai.
3) Chọn sự việc cần người làm chứng và dự kiến người làm chứng cho sự việc đó.
4) Dự kiến khó khăn có thể xảy ra trong quá trình lấy lời khai và những biện pháp chủ động để giải quyết những khó khăn đó.
5) Tổ chức bảo vệ an ninh cho khu vực tổ chức lấy lời khai.
c. Biện pháp để chọn người làm chứng:
Người được chọn làm chứng phải có đủ điều kiện biết được những tình tiết liên quan đến sự, vụ việc đang điều tra.
Cần chọn người làm chứng là người trực tiếp chứng kiến sự việc xảy ra, người biết được nhiều tình tiết có liên quan đến sự vụ việc đó, người có cơ tích cực và khả năng khai báo tốt.
d. Nghiên cứu những đối tượng được triệu tập để lấy lời khai:
1) Đây là cơ sở quan trọng để đề ra phương pháp lấy lời khai đúng đắn và là khâu có tính quyết định của quá trình tiến hành lấy lời khai.
2) Người có trách nhiệm lấy lời khai, điều tra làm rõ sự vụ việc cần nghiên cứu kỹ lý lịch, bản chát của đối tượng vi phạm, phạm pháp, đối tượng đó liên quan gì đến mục tiêu và những thành viên trong mục tiêu mình đang bảo vệ, đối tượng đó đã vi phạm gì chưa hoặc đã có tiền án, tiền sự gì…
3) Người có trách nhiệm lấy lời khai, điều tra làm rõ sự, vụ việc cần nghiên cứu kỹ lý lịch, tâm lý quan hệ giữa người làm chứng với người vi phạm và người bị hại, cần đặc biệt chú ý nắm vững những gì có thể làm ảnh hưởng đến sự trình bày của người làm chứng và người bị hại.
e. Chọn địa điểm lấy lời khai:
1) Có thể tổ chức và tiến hành lấy lời khai tại nơi xảy ra sự vụ việc, tại chỗ ở của những đối tượng có liên quan đến việc lấy lời khai hoặc ở những nơi khác có đủ điều kiện.
2) Khi chọn địa điểm để tiến hành lấy lời khai cần chú ý một số vấn đề sau:
Không để lộ bí mật của nội dung lấy lời khai.
Khôngđể ảnh hưởng đến sự an toàn về tinh thần cũng như thân thể của những đối tượng được triệu tập để lấy lời khai.
Không để ảnh hưởng nhiều tới việc đi lại, sản xuất và thiẹt hại về kinh tế của người làm chứng.
Không để có sự ảnh hưởng không lợi về mặt chính trị, tinh thần, thái độ trình bày của người làm chứng và ngừoi bị hại.
2. Cách tiến hành lấy lời khai:
a. Đón tiếp và tạo không khí bình thường khi tiếp xúc đối tượng được lấy lời khai:
1) Ngây từ buổi đầu cho đến khi kết thúc cuộc gặp gỡ người phụ trách lấy lời khai phải gây được một trạng thái tâm lý thoải mái, bình thường, không lo sợ, có thiện cảm với người lấy lời khai đối với những người được triệu tập đến để lấy lời khai đối với những người được triệu tập đến để lấy lời khai.
2) Đúng thời gian đã định người có trách nhiệm lấy lời khai phải có mặt tại địa điểm hẹn gặp, chủ động đón tiếp họ, không được bỏ đi nơi khác để họ phải chờ đợi.
3) Tác phong của người lấy lời khai phải đúng mực, lịch sự, tế nhị, ăn mặc gọn gàng, tuyệt đối không được có thái độ thờ ơ hoặc biểu lộ sự hoài nghi đối với các đối tượng được triệu tập đến để lấy lời khai.
b. Xem giấy tờ và hỏi chuyện:
1) Xem giấy tờ và xác định họ có đúng là người mà ta cần gặp để lấy lời khai hay không?
2) Thông thường ta xem giấy mời, Giấy CMND, hoặc giấy tờ tuỳ thân khác…
3) Việc xem giấy tờ là một nguyên tắc bắt buộc (cần tránh sự hiều lầm là ta không tin họ).
4) Gợi chuyện nhằm gây thiện cảm với các đối tượng được lấy lời khai và tạo cho họ có trạng thái tâm lý bình thường.
5) Gợi chuyện phải phù hợp với từng đối tượng, không nên kéo dài, nhanh chóng đi vào trọng tâm của vụ việc.
c. Nói rõ lý do triệu tập, giải thích trách nhiệm và quyền hạn của từng người:
* Quyền hạn:
Có quyền khai bằng tiếng dân tộc của mình, được yêu cầu viết bản tường trình, được sửa chửa và sửa đổi nội dung bản tường trình cho đúng nôi dung của họ trình bày.
Được quyền khiếu nại những hành vi vi phạm nội quu, quy địn của cơ quan, những hành vi vi phạm pháp luật của người có trách nhiệm lấy lời khai.
* Nghĩa vụ:
1) Họ phải có mặt theo thông báo của cơ quan có liên quan trực tiếp đến sự, vụ việc hoặc theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra.
2) Họ phải có trách nhiệm khai báo trung thực, từ chối khai báo mà không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý trực tiếp hoặc trước cơ quan pháp luật.
d. Hỏi vào sự việc cụ thể:
Trước khi hỏi vào nội dung sự, vụ việc người lấy lời khai phải hỏi mối quan hệ giữa người làm chứng với người bị hại, người liên quan và những tình tiết khác về nhân thân của từng người.
* Có 03 cách hỏi cụ thể:
Đặt câu hỏi chung để từng đối tượng kể lại toàn bộ những tình tiết có liên quan đến sự việc mà họ trực tiếp liên quan hoặc họ biết.
Đặt câu hỏi cụ thể để những đối tượng trả lời từng tình tiết, từng khía cạnh của vấn đề, dần dần ta nắm được toàn bộ sự việc.
Nêu lên những yêu cầu để từng đối tượng viết bản từng trình.
* Chú ý:
1) Câu hỏi hay vấn đề nêu lên phải ngắn gọn mạch lạc, dễ hiểu, không làm cho họ sợ hãi, không được có thái độ, hành vi đe doạ, hành vi đe doạ, hành hung, không dụ dỗ gợi ý.
2) Khi hỏi cụ thể yêu cầu từng người kể lại tất cả những gì mà họ đã liên quan hoặc biết về sự vụ việc đó. Thời gian, địa điểm xảy ra sự, vụ việc như thế nào, trạng thái, tinh thần của họ ra sao.
3) Trong lúc mọi người trình bày ta không ngắt lời, vặn hỏi dồn dập làm cho họ mất bình tĩnh hoặc lúng túng, nếu họ nói dài dòng sai ý ta hỏi thì khéo léo tạo cho họ trả lời trọng tâm khai báo của họ.
e. Lập biên bản ghi lời khai:
Biên bản phải ghi đúng nội dung lời khai của từng người, tránh ghi miên man dài dòng, không được ghi theo nhận định chủ quan của người lấy lời khai, viết tóm tắt những nội dung trọng tâm khai báo của họ.
Chữ viết phải rõ ràng, dễ hiễu, không được tẩy xoá, sửa chữa nội dung hoặc bài viết tắt.
Trong trường hợp lấy lời khai có người làm chứng kiến hoặc người phiên dịch thì phải ghi rõ họ tên và quan hệ của họ với các đối tượng. Nếu là người phiên dịch thì phải nói rõ trách nhiệm và quyền hạn của họ.
3. Kiểm tra, xác minh, đánh giá và sử dụng các lời khai:
a. Kiểm tra, đánh giá lời khai:
Kiểm tra đối chiếu giữa lời khai trước với lời khai sau, lời khai của người này với lời khai của người khác.
Đối chiếu lời khai của từng người với các tài liệu đã có trong hồ sơ, biên bản sự, vụ việc, với các tình hình thực tế nơi xảy ra mà ta biết qua các nguồn tài liệu khác.
b. Sử dụng lời khai:
Không được dùng những lời khai để giải quyết sự, vụ việc nếu cá đối tượng khai không nói và giải thích rõ vì sao họ lại liên quan hoặc họ biết rõ sự vụ việc đó.
Lời khai của các đối tượng sau khi đã được thẩm tra, xác minh có kết luận là chính xác thì mới được sử dụng để làm chứng cứ giải quyết sự, vụ việc.