BÀI SỐ 4
NGHIỆP VỤ BẢO VỆ HIỆN TRƯỜNG
- KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Khái niệm hiện trường:
Thuật ngữ hiện trường từ lâu đã được dùng trong đời sống xã hội và đã trở thành một thuật ngữ khoa học. Trong một số lĩnh vực, hiện trường là nơi xảy ra sự việc hay hoạt động thực tiễn. VD: Tại một công trường nào đó, người ta cũng thường hay sử dụng từ ngữ “hiện trường”.Đối với lực lượng làm công tác bảo vệ, cần nghiên cứu tìm hiểu hai khái niệm về hiện trường:
- Khái niệm hiện trường trong tố tụng hình sự:
– Hiện trường là một khoảng không gian nhất định, đó là nơi xảy ra quá trình gây án (bao gồm nơi chuẩn bị tiến hành, che dấu hành vi tội phạm).
– Hiện tượng vật chất xảy ra ở địa điểm hiện trường là hành vi tội phạm.
– Như vậy luật tố tụng hình sự qui định vụ việc xảy ra ở hiện trường phải là tội phạm (Khái niệm này được đề cập ở Điều 125 Bộ luật TTHS).
– Tuy nhiên trong thực tiễn điều tra hình sự, quá trình xác định một vụ việc có phải là tội phạm hay không, thường xuất phát từ nguồn tin ban đầu chưa đầy đủ cho phép đặt nhiểu giả thiết khác nhau về tính chất vụ việc.
– Qua công tác điều tra hiện trường (Khám nghiệm hiện trường, tử thi, truy xét…) bổ sung những chứng cứ thông tin mới, loại trừ những giả thiết ban đầu không phù hợp với thực tế khách quan, từng bước đi tới việc xác định các yếu tố cấu thành tội phạm.
– Như vậy trong điều tra hình sự, có một số việc do chưa đủ những thông tin ban đầu để xác định tính chất của vụ việc và hiện trường của những vụ việc này chưa thể khẳng định được là nơi xảy ra tội phạm, vì vậy khái niệm hiện trường có nội dung rộng lớn trong tố tụng hình sự.
- Khái niệm hiện trường trong khoa học hình sự:
Hiện trường là một không gian nhất định, đó là nơi xảy ra, nơi phát hiện vụ việc mang tính hình sự.
* Hiện trường vật chất xảy ra trong không gian hiện trường bao gồm:
– Những hành vi phạm tội được qui định trong bộ luật hình sự.
– Những vụ việc xâm hại tới khách thể được bộ luật hình sự bảo vệ, song chưa thể xác định được các yếu tố cấu thành tội phạm (VD: Các vụ cháy, nổ, sự cố kỹ thật, chết người không tự nhiên… mà có thể không do hành vi phạm tội gây ra).
* Trong điều tra hình sự, căn cứ vào loại vụ việc mang tính hình sự, có thể phân loại một số hiện trường sau đây:
– Hiện trường cháy.
– Hiện trường sự cố kỹ thuật
– Hiện trường tài liệu phản động.
– Hiện trường tai nạn
– Hiện trường trộm
– Hiện trường nổ.
– Hiện trường cướp
– Hiện trường hiếp dâm.
Ở mỗi loại hiện trường còn có thể chia ra thành nhiều loại hiện trường. VD: Hiện trường chết do đạn, chết dưới nước, treo cổ, ngộ độc, tại nạn…
Trong thực tể còn có khái niệm hiện trường giả. Đó là hiện trường do thủ phạm cố ý gây ra thêm những dấu vết hoặc thay đổi để đánh lạc hướng điều tra của công an, hoặc thủ phạm che dấu hành vi phạm tội của mình bằng cách tạo ra một hiện trường với những dấu vết giả tạo.
Ngoài ra trong thực tiễn còn có khái niệm hiện trường nguyên vẹn, hiện trường xáo trộn, hiện trường chính, hiện trường phụ.
- Mục đích yêu cầu của công tác bảo vệ hiện trường:
2.1 Mục đích:
– Bảo vệ hiện trường là tiến hành các biện pháp ngăn ngừa những tác động làm thay đổi tình trạng hiện trường có liên quan đến vụ việc xảy ra.
– Về nguyên tắc, bất kỳ hiện trường nào cũng phải được bảo vệ nhằm đảm bảo điều kiện cần thiết cho công tác điều tra đạt kết quả tốt. Vì chính ở hiện trường tồn tại những dấu vết vật chứng phản ánh sự tác động qua lại giữa nạn nhân với thủ phạm, giữa nạn nhân với môi trường xung quanh.
– Việc phát hiện ra những chứng cứ vật chất này là cơ sở khách quan để xác định diễn biến của vụ án.
– Trong thực tế nhiều vụ án bế tắc vì thiếu chứng cứ là do công tác bảo vệ hiện trường không đạt yêu cầu dẫn đến hiện trường vị xáo trọn, dấu vết bị phá huỷ.
– Có hai nguyên nhân chính gây nên sự thay đổi ở hiện trường là :
- Do con người: sự tò mò hoặc những hoạt động thiếu hiểu biết của những người có mặt tại hiện trường. Những hoạt động cứu chữa, cấp cứu, những hoạt động truy bắt thủ phạm, những hoạt động bắt buộc không thể trùi hoãn được của quá trình liên quan đến giao thông. Những hoạt động của thủ phạm nhằm xoá dấu vết vật chứng.
- Tác động do yếu tố khác:
– Thiên nhiên: mưa, nắng, gió bão, nhiệt độ…
– Sự tự huỷ hoại của dấu vết theo thời gian do quá trình õy hoá, thối rữa…
– Do các loại động vật chuột, bọ , kiến, công trùng…
2.2 Yêu cầu: Việc nhanh chóng tổ chức bảo vệ hiện trường là yêu cầu cấp thiết để loại trừ hoặc giảm bớt tối thiểu những tác động của các yếu tố đã nêu trên vào hiện tượng nói chung và dấu vết vật chứng nói riêng.
Song song với công tác bảo vệ hiện trường chúgn ta còn phải làm một số biện pháp khẩn cấp khác, đó là:
- Cấp cứu nạn nhân, ngăn chặn những nguy hiểm có thể xảy ra.
- Bảo vệ các tài sản, đồ vật có giá trị.
- Bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực hiện trường.
Có nghĩa là vừa bảo vệ hiện trường, vừa tạo điều kiện để thực hiện các biện pháp khẩn cấp.
- NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC BẢO VỆ HIỆN TRƯỜNG
- Quan sát, xác định phạm vi hiện trường cần được bảo vệ:
Phạm vi hiện trường bảo vệ bao gồm những nơi có thể để lại dấu vết, vật chứng do thủ phạm để lại. Đặc biệt chú ý đường ra vào của thủ phạm. Phạm vi bảo vệ phụ thuộc vào những điều kiện cụ thể về vị trí, tính chất và qui mô của vụ việc.
- Giữ nguyên trạng hiện trường:
- Không được vào hiện trường, trừ khi phải tiến hành các biện pháp khẩn cấp ( cấp cứu, chữa cháy, di chuyển…).
- Không được mang theo đồ dùng cá nhân (hoặc bất cứ vật gì) vào hiện trường.
- Không được mang bất cứ vật gì ra khỏi hiện trường, trừ việc cứu người hoặc tài sản nhưng phải có biên bản ghi đầy đủ.
- Không thay đổi, sờ nắm vào các đồ vật trong hiện trường.
- Không ăn uống, hút thuốc trong khu vực hiện trường.
- Khi phải vào hiện trường cần lưu ý: hạn chế số lượng người và thật cần thiết mới vào. Chỉ bước vào những nơi ít để lại dấu vết, phải đánh dấu những lối đã điqua.
- Không được sử dụng vòi nươc, nhà vệ sinh.
- Không làm vệ sinh khu vực hiện trường như thu, quét dọn, lau chùi…
- Đối với hiện trường rộng, phức tạp cần phải rào chắn, chăng dây bảo vệ, kiểm soát chặt chẽ người ra vào.
- Phối hợp với các lực lượng khác giải quyết ùn tắc xe, giải tán đám đông.
- Không bỏ nhiệm vụ đi làm việc nơi khác.
- Giữ gìn trật tự, đảm bảo an toàn và yên tĩnh cho lực lượng điều tra làm việc.
Bảo vệ dấu vết, vật chứng:
- Bảo vệ dấu vết vật chứng là nhiệm vụ trọng tâm của công tác bảo vệ hiện trường. Mọi biện pháp được tiến hành trong toàn bộ quá trình bảo vệ hiện trường đều nhằm mục đích bảo vệ các dấu vết, vật chứng tồn tại ở hiện trường, tránh mọi tác động hoặc nguy cơ bị phá huỷ.
- Ngoài các biện pháp bảo vệ nguyên vẹn hiện trường như đã nêu ở trên, lực lượng bảo vệ hiện trường phải thực hiện một số động tác để bảo vệ những dấu vết ó nguy cơ bị phá huỷ.
- VD: Dùng những vật thích hợp nhưu tấm nilon, phên tre, mũ nón… để che đậy dấu vết, lưu ý không để vật che đậy tiếp xúc với dấu vết.
- Nếu có thể được thì chuyển dấu vết, vật chứng đến nơi an toàn ( trường hợp chữa cháy) nhưng phải đánh dấu vị trí, trạng thái của chúng. Trường hợp này hết sức hạn chế.
* Chú ý:
– Theo Điều 125 Bộ Luật TTHS, việc thu lượm dấu vết, bảo quản dấu vết là nhiệm vụ của công an. Lực lượng BVHT chỉ có nhiệm vụ bảo vệ dấu vết, giúp cơ quan công an tiến hành hoạt động tố tụng này.
– Đối với hiện trường bị xáo trộn ( cấp cứu, chữa cháy…) vẫn phải thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ hiện trường.
– Phải chú ý bảo vệ dấu vết, nguồn hơi để sử dụng chó nghiệp vụ.
– Trong trường hợp phạm pháp quả tang, thủ phạm đã bị bắt vẫn phải bảo vệ hiện trường để công an tiến hành khám nghiệm thu thêm dấu vết phục vụ cho việc xác lập chứng cứ.
- Ghi nhận những tin tức có liên quan đến vụ việc:
Lực lượng bảo vệ hiện trường là những người có điều kiện quan sát và nắm vững được những tin tức quan trọng của sự việc, vì họ là những người đầu tiên có mặt tại hiện trường.
Những thông tin gần ghi nhận lại để cung cấp cho công an là:
- Tên, địa chỉ nạn nhân, những ai đưa nạn nhân đi cấp cứu, nơi cấp cứu.
- Tên, địa chỉ của tất cả những người có mặt tại hiện trường trước, trong và sau khi xảy ra sự việc.
- Phải nắm được tình trạng hiện trường trước khi tiến hành các biện pháp khẩn cấp và những thay đổi sau đó.
- Điều kiện thời tiết trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc ( mưa, nắng, gió, nhiệt độ…).
- Thu nhập những hiện tượng đáng chú ý có liên quan đến vụ việc, nếu có phải xác định ngây tên tuổi, địa chỉ những người có biểu hiện nghi vấn.
Trong trường hợp phải khám nghiệm hiện trường nhiều ngày, lực lượng bảo vệ hiện trường phải tổ chức tốt việc bảo vệ trong các thời gian ngắt quãng.
Công tác bảo vệ hiện trường chỉ được kết thúc khi có lệnh của đồng chỉ trưởng ban điều tra ( sau khi đã thống nhất với giám định viên và điều tra viên).
III. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI BẢO VỆ MỘT SỐ LOẠI HIỆN TRƯỜNG
- Hiện trường có người chết hoặc bị thương:
- Nếu có người bị thương thì khẩn trương cấp cứu, đồng thời ghi lại vị trí, tư thế, trạng thái lúc phát hiện (dùng phấn vẽ, ghi chép…).
- Đối với trường hợp nạn nhân đang ở trạng thái treo cổ. Nếu nhận thấy còn có thể cấp cứu được thì nhanh chóng cắt đứt dây, hạ nạn nhân xuống, nhưng phải chú ý: cắt dây phải tránh nút buộc, giữ nguyên trạng thái thắt nút. Ghi nhận vị trí nút buộc, khoảng cách từ đất đến chân nạn nhân, từ nút thắt đến điểm treo, cách thức buộc, số vòng…( nếu có). Ghi nhận mọi dấu vết, đồ vật trong nhà ,xung quanh nạn nhân.
- Đối với các trường hợp chết dưới nước, không được dùng câu liêm để kéo nạn nhân, để gây ra các dấu vết mới.
- Đối với trường hợp chết trên đường sắt, phải bảo vệ hiện trường trong một phạm vi tương đối rộng, tránh ra vào hiện trường nhiều dể làm mất các dấu vết máu, dép, dấu vết kéo xác.
- Đối với trường hợp chết do sử dụng vũ khí: phải bảo vệ hiện trường ở phạm vi rộng ( vì tính đến đường đạn bắn xa). Không được sờ mó vào tang vật ( súng đạn…). Nếu phát hiện được đầu, vỏ đạn thì đánh dấu khoanh tròn.
- Ngoài việc ghi nhận lại vị trí, tư thế, trạng thái bằng cách dùng phấn vẽ, nếu có điều kiện thì chụp ảnh. Chú ý: không được xoá dấu vết.
2.Hiện trường cháy:
Việc bảo vệ hiện trường cháy thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
- Nhiều người tới xem, tham gia cứu chữa.
- Tình trạng hiện trường hỗn loạn khó kiểm tra, kiểm soát.
- Hiện trường bị thay đổi nghiêm trọng.
- Những người chữa cháy do vội vàng không còn nhớ những động tác khi chữa cháy ( ngắt cầu dao, công tắc điện…)
- Vì vậy khi bảo vệ hiện trường cháy phải ghi nhận được những người tham gia chữa cháy cũng như thay đổi do cữu chữa gây ra.
- Phạm vi bảo vệ phụ thuộc vào:
– Vị trí, khu vực cháy, pham vi lan rộng.
– Mức độ thiệt hại xảy ra.
– Bảo vệ hệ thống điện như cầu dao, cầu chì, rơ le, dây dẫn… không đề bị phá huỷ.
- Đồng thời phải ghi nhận những tin sau đây để cung cấp cho cơ quan điều tra:
– Tên người báo cháy, thời điểm nhận tin.
– Thời điểm phát hiện cháy.
– Nơi cháy đầu tiên.
– Điểm chấy mạnh nhất.
– Diễn biến vụ cháy, hướng cháy và phạm vi rộng.
- Màu sắc, mùi, độ bốc cao, hình thù của khói lửa.
- Tình trạng cửa chính, cửa sổ.
- Hướng gió, tốc độ gió (có thể).
- Những đồ vật có giá trị bị huỷ hoại do chất cháy (để xác đính tính chất).
- TÌnh trạng của hệ thống báo cháy(nếu có lắp đặt).
- Sau khi chữa cháy xong, yêu cầu những người tham gia chữa cháy ra khỏi khu vực hiện trường cần được bảo vệ và tiến hành bảo vệ nghiêm ngặt hiện trường đó.
Chú ý: Tránh những nguy hiểm còn tồn tại do tường mái, cột nhà có thể đổ, chạm chập điện và những hiện tượng cháy nổ còn có thể xảy ra.
3.Hiện trường trộm:
Đối với loại hiện trường này, ta thường gặp 3 dạng sau đây:
- Trộm cậy phá: dùng sức lực, công cụ đa dạng để thực hiện.
- Trộm mở khoá: dùng chính bàn thân chìa khoá do hoặc chìa khoá khác, hoặc chìa khoá vạn năng.
- Trộm leo tường: Lợi dụng địa hình, địa thế sẵn có để trèo qua chướng ngại vật. VD: Qua lỗ thông gió, mái nhà…
* Đối với các vụ trộm theo 3 dạng này, ngoài những nguyên tắc cơ bản như đã nếu ở trên, cần chú ý một số đặc điểm khi thực hiện công tác bảo vệ hiện trường:
– Mở rộng phạm vi bảo vệ sang tất cả các phòng, nơi nghi vấn thủ phạm hành động.
– Chú ý bảo vệ cả đường vào và đường ra của thủ phạm.
– Không để bất cứ ai vào hiện trường thử khoá đóng mở khoá.
– Bảo quản dấu vết ngoại trời chú ý các dấu vết nguồn hơi có thể để lại như: găng tay, khăn, quần áo….
– Lưu ý nơi thủ phạm có thể ẩn nấp từ trước.
- Hiện trường tại nạn, sự cố kỹ thuật và hư hỏng máy móc.
Ngoài những biện pháp cơ bản chung như đã nêu trên, khi bảo vệ lại hiện trường nay cần chú ý một sô điểm sau đây:
- Ngăn chặn sự cố lan rộng, loại trừ những thiệt hại do phản ứng dây chuyền.
- Xác định sự cần thiết phải bảo vệ nhiều địa điểm độc lập với nhau nhưng liên quan đến vụ việc xảy ra.
- Xác định những máy móc, thiết bị khu vực nào là trung tâm của sự cố, nơi có nhiều dấu vết để bảo vệ cho phù hợp. Thiết lập những khu vực cầm và vành đai bảo vệ.
- Ngăn ngừa những hành động xoá dấu vết hoặc thay đổi vị tgrí nhằm che dấu phạm tội.
- Bảo vệ tài liệu kỹ thuật có liên quan đến máy móc thiết bị sự cố.
- Giúp đỡ cơ quan công an xác định những nhân chứng.
- Hiện trường các vụ truyền đơn, khẩu hiệu phản động:
Cần lưu ý:
- Giữ nguyên trạng hiện trường bằng cách chăng day cấm biển không cho qua lại.
- Đối với khẩu hiệu phản đòng thì dùng phương tiện thích hợp che đậy. Đối với truyền đơn phải nhanh chóng thu giữ hoặc bảo vệ tại chỗ Tuy nhiên, phải tránh phá huỷ các cac lọai dấu vết xung quanh nơi có truyền đơn, khẩu hiệu như: dấu chân, dấu giày dép, tóc, mực phấn, son, hồ dán.
- Năm dư luận quần chúng để xác định đối tượng nghi vấn, nếu có phải kịp thời báo cho cơ quan công an.
- Trên đây là một số hiện tượng thường gặp trong thực tiễn. Công tác bảo vệ hiện trường được thực hiện tốt hay không còn phụ thuộc vào khả năng tư duy của người làm công tác này. Nội dung công tác bảo vệ hiện trường như đã trình bày ở trên có tác dụng làm nền tảng cho công tác bảo vệ với mục đích giúp cơ quan công an trong công tác điều tra và xét xử.
Tài liệu tham khảo:
- Sổ tay bước điều tra ban đầu( NXB CAND – 1986 ).
- Sổ tay điều tra hình sự ( NXB CAND – 1986).
- Sổ tay khám nghiệm và bảo vệ hiện trường ( Viện KHHS – BNV – 1992).