CHƯƠNG II : PHÁP LUẬT CƠ BẢN – BÀI SỐ 1

BÀI SỐ 1

HIẾN PHÁP NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM NĂM 1992

(Đã được sửa đổi và bổ sung năm 2013)

 

  1. KHÁI NIỆM VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA HIẾN PHÁP
  2. Khái niệm :

          Hiến phát là đạo luật cơ bản của nhà nước, là hình thức pháp luật cao nhất. Hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản như chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá tư tưởng, nền quốc phòng và an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân cũng như các quan hệ xã hội khác.

 

Hiến pháp năm 1992 của nước ta có lời nói đầu, 147 điều và 12 chương:

–          Lời nói đầu: là phần long trọng xác định những mốc lịch sử trọng đại của dân tộc, ghi nhận những thành tựu đã đạt được, khẳng định tính kế của Hiến pháp và nêu bật quyết tâm của nhân dân Việt Nam tiến bước trên con đường đã lựa chọn để đạt được những mục tiêu mới.

–           Các chế độ định qui định về bản chất quyền lực chính trị trong xã hội ta, đặc điểm của chết độ xã hội Nhà nước. Đó là các chế định về chế độ chính trị ( chưong 1), chế độ kinh tế (chương II ), cách chính sách xã hội trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ (chương III), bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN (chươngIV).

–           Các chế định về địa vị pháp lý của con người trong xã hội ta, qui định mối liên hệ pháp lý qua lại về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm giữa xã hội, Nhà nước và công dân.

–           Cơ cấu nhà nước, hệ thống các cơ quan Nhà nước và mối liên hệ pháp lý giữa các cơ quan đó trong một hệ thống và cơ chết quyền lực thống nhất (các chương VI, VII, VIII, IX, X).

–           Qui định về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh ( chương XI).

–           Qui định về hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp (chương XII).

 

2 – Tầm quan trọng của Hiến pháp :

Hiến pháp là văn kiện chính trị quan trọng phản ánh quá trình xây dựng và phát triển của đất nước ta và dân tộc ta.

Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước, trên cơ sở Hiến pháp mà các văn bản pháp luật khác được xây dựng lên.

Hiến pháp điều chỉnh các mối quan hệ lớn và cơ bản nhất.

 

  1. HIẾN PHÁP NĂM 1992 VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN

1-Khái niệm về công dân:

          Thành phần dân cư của một quốc gia bao gồm: công dân (chiếm đại đa số), người nước ngoài và người không quốc tịch.

  • Công dân là người mang quốc tịch của một nước, được Nhà nước đó công nghận và cấp quốc tịch. Đã là công dân của một nước thì người đó đương nhiên sẽ được hưởng những quyền và phải thực hiện một số nghĩa vụ do Nhà nước qui định.
  • Người nước ngoàilà người không mang quốc tịch vủa nước nơi họ đang cư trú, sinh sống và làm việc. Họ mang quốc tịch của một quốc gia khác.

Ví dụ: Người có quốc tịch Anh đang cư trú, sinh sống và làm việc tại Việt Nam thì gọi là người nước ngoài.

  • Người không mang quốc tịchlà người không mang quốc tịch của bất cứ một quốc gia nào. Người không quốc tịch là người vì nguyên nhân nào đó như đó bị quốc tịch, thôi quốc tịch…

 

2- Khái niệm về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công nhân:

  • Quyền cơ bản của công dân là những quyền được ghi nhận trong Hiến pháp, được Nhà nước bảo hộ và tạo mọi điều kiện để công dân thực hiện được những quyền đó.
  • Nghĩa vụ cơ bản của công dân là nghĩa vụ được qui định trong Hiến pháp. Là sự đòi hỏi của Nhà nước đối với công dân.

Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước, trên cơ sở Hiến pháp mà các văn bản   pháp luật khác được xây dựng lên.

Hiến pháp điều chỉnh các mối quan hệ lớn và cơ bản nhất.

 

  1. HIẾN PHÁP NĂM 1992 VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN

1- Khái niệm về công dân:

          Thành phần dân cư của một quốc gia bao gồm: công dân (chiếm đại đa số), người nước ngoài và người không quốc tịch.

  • Công dânlà người mang quốc tịch của một nước, được Nhà nước đó công nhận và cấp quốc tịch. Đã là công dân của một nước thì người đó đương nhiên sẽ được hưởng những quyền và phải thực hiện một số nghĩa vụ do Nhà nước qui định.

Ví dụ: công dân Việt Nam là người mang quốc tịch Việt Nam.

  • Người nước ngoàilà người không mang quốc tịch của nơi họ đang cư trú, sinh sống và làm việc. Họ mang quốc tịch một quốc gia khác.

Ví dụ: Người có quốc tịch Anh đang cư trú, sinh sống và làm việc tại Việt Nam thì gọi là người nước ngoài.

  • Người không mang quốc tịchlà người không mang quốc tịch của bất cứ một quốc gia nào. Người không quốc tịch là người vì nguyên nhân nào đó như do bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch..

 

2- Khái niệm về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:

  • Quyền cơ bản của công dân là những quyền được ghi nhận trong Hiến pháp, được Nhà nước bảo hộ và tạo mọi điều kiện để công dân thực hiện được những quyền đó.
  • Nghĩa vụ cơ bản của công dân là nghĩa vụ được qui định trong Hiến pháp. Là sự đòi hỏi của Nhà nước đối với công dân.
  • Quyền và nghĩa vụ của công dân không tách rời nhau, có quan hệ mật thiết với nhau.
  • Quyền và nghĩa vụ khác của công dân được qui định trong các văn bản khác.
  • Những công dân nước ngoài đến đất nước Việt Nam phải tuân thủ các qui định của Hiến pháp và luật pháp Việt Nam.

 

3- Các quyền cơ bản của công dân về kinh tế:

Quyền có việc làm của công dân (điều 55 Hiến pháp).

Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước, xã hội cần tạo ra việc làm nhằm thoả mãn nhu cầu cho mọi công dân.

Người lao động có quyền được nghỉ ngơi (điều56 Hiến pháp). Nhà nước bảo đảm cho người lao động được nghỉ ngơi sau thời gian lao động nhất định. Việc nghỉ ngơi của người lao động không làm ảnh hưởng đến quyền thu nhập của họ.

Công dân có quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ. Nhà nước tạo các điều kiện vật chất, tinh thần cần thiết nhằm để cho công dân được khám chữa bệnh theo đúng qui định của Hiến pháp.

Quyền tự do kinh doanh theo qui định của pháp luật (điều 57 Hiến pháp).

Quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sản xuất kinh doanh, quyền được thừa kế.

 

4- Các quyền cơ bản của công dân trên các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, xã hội:

Quyền bình đẳng nam nữ.

Học tập là quyền lợi và nghĩa vụ của người công dân (điều 59 Hiến pháp). Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của công dân. Công dân phải có bổn phận học tập nhằm nâng cao trí tuệ, sự hiểu biết phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu đòi hỏi của Nhà nước và xã hội.

Quyền nghiên cứu khoa học kỹ thuật, phát minh sáng chế, sáng tác, sáng kiến, phê bình văn hoá nghệ thuật.

Trẻ em được Nhà nước, xã hội bảo vệ chăm sóc giáo dục, thanh niên được tạo điều kiện học tập, lao đọng, giải trí phát triển thể lựuc, bồi dưỡng đạo đức truyền thống của dân tộc.

Quyền ưu đãi đối với thương, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng.

Quyền được Nhà nước giúp đỡ chăm sóc đối với người già, trẻ mồ côi, tàn tật không nơi nương tựa.

 

5- Các quyền về chính trị và tự do dân chủ:

          Quyền được tham gia công việc quản lí Nhà nước và xã hội. Công dân có quỳen trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào các hoạt động của cơ quan Nhà nước và các tổ chức xã hội.

Quyền được khiếu nại tố cáo của công dân. Mọi công dân có quyền khiếu lại vàtố cáo dối với các hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến lới ích cảu công dân do các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, các công chức, nhân viên của các cơ quan tổ chức đó vi phạm. Cơ quan Nhà nước cấp trên khi nhận được đơn khiếu nại tố cáo trong phạm vi giới hạn của mình phải giải quyết được các đơn khiếu nại trước pháp luật.

Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan quyền lực Nhà nước ( điều 54 Hiến pháp). Công dân từ 18 tuổi trở lên có quyền được bầu cử và từ 25 tuổi trở lên có quyền được ứng cử, không phân biệt tôn giáo, dân tộc, trình độ, giới tính…

Quyền tư do dân chủ công chúng: quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họ, tự do biện trình trong khuôn khổ của pháp luật qui định.

Quyền tự do tín ngưỡng: công dân có quyền theo hoặc không theo tôn giáo nào. Mọi tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật và được Nhà nước bảo hộ. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng tôn giáo để xâm phạm các quyền, lợi ích của Nhà nước, xã hội và công dân.

 

6- Các quyền tự do các nhân:

          Quyền bình đẳng trước pháp luật.

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể tính mạng sức khoẻ nhân phẩm và danh dựu của người công dân được pháp luật tôn trọng và bảo hộ. Không ai có thể bị bắt mà không có quyết định và phê chuẩn của Viện Kiểm sát. Việc xét xử người phạm tội phải do toà án xét xử, việc xử lí người vi phạm pháp luật phải đúng trình tự, thủ tục pháp luật qui định.

Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, thư tín, điện thoại của công dân.

Quyền tự do đi lại và cư trú (điều 68 Hiến pháp). Công dân có quyền đi lại và cư trú ở bất kì khu vực nào trong phạm vi lãnh thổ và có quyền đi lại ngoài lãnh thổ theo qui định của pháp luật.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được bảo vệ quyền lợi chính đáng, người nước ngoài đấu tranh vì độc lập tự do, vì CNXH, dân chủ hoà bình, vì sự nghiệp khoa học kỹ thuật và bị bức hại truy đuổi thì được Nhà nướ Việt Nam xem xét  cho cư trú.

 

8-Nghĩa vụ cơ bản của công dân:

Trung thành với Tổ quốc (điều 76 Hiến pháp).

Bảo vệ Tổ quốc (Điều 77 Hiến pháp). Công dân Việt Nam đến tuổi nghĩa vụ quân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình, mọi công dân phải tham gia quốc phòng toàn dân, trong những trường hợp đặc biệt mọi cong dân phải tham gia bảo vệ Tổ quốc.

Tôn trọng và bảo vệ tài sản của Nhà nước, lợi ích công cộng ( điều 78 Hiến pháp).

Đóng thuế và lao động công ích cho Nhà nước theo qui định của pháp luật.

Nghĩa vụ tuân theo pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, giữ bí mật quốc gia, chấp hành các qui tắc công cộng.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0962 065 505